Những bài thuốc chữa bệnh từ quả nhót

05/04/2021 03:34 Chiều

Nhót thường được trồng lấy quả để ăn và nấu canh, phổ biến ở các tỉnh miền Bắc. Lá, rễ và quả nhót đều có công dụng làm thuốc.

Cây nhót hay cây lót, hồ đồi tử, tên khoa học là Elaeagnus latifolia L., thuộc họ Nhót Elaegnaceae. Thân của loài cây này mềm, có khi có gai. Lá cây hình bầu dục mọc so le.

Hoa nhót không tràng, chỉ có 4 lá đài. Quả nhót hình bầu dục, khi chín có màu đỏ tươi, trên quả phủ nhiều lông trắng hình sao, vị chua.
Khi sử dụng nhót, cần tránh nhầm lẫn với vị thuốc nhót tây, còn gọi là nhót Nhật Bản, hay tỳ bà diệp. Nhót tây cao tới 6-8 m, mọc hoang và được trồng ở nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội… Loài này có lá dài 12-30 cm, răng cưa. Đây là điểm nổi bật để phân biệt với nhót.
Về thành phần hóa học, trong quả nhót có đến 92% là nước và nhiều thành phần khác như axit hữu cơ, tanin, saponozit, polyphenol.
Quả nhót có tác dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh thông thường.
Quả nhót có tác dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh thông thường.
Tác dụng trong y học
Quả nhót có vị chua, chát, tính bình. Do đó, quả này có tác dụng trừ ho, suyễn, chống chảy máu, chữa tiêu hoá kém, lỵ, băng huyết, sán khí, trĩ lở loét.
‎‎Lá nhót cũng có vị chua, tính bình, vô độc. Lá này có công dụng trong chữa các chứng phế hư khí đoản, suyễn, xuất huyết, ung nhọt.
‎‎Rễ cây nhót thường được đào vào tháng 9-10, phơi khô dùng dần. Rễ cây có vị chua, tính bình, tác dụng cầm máu, trị ho, trừ phong thấp, chữa rối loạn tiêu hóa, viêm thanh quản.
Ngoài ra, rễ cây nhót còn có tác dụng chữa các chứng ho suyễn, thổ huyết, khạc ra máu, đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, phong thấp khớp xương đau nhức, vàng da, tả lỵ, trẻ suy dinh dưỡng do tiêu hóa kém, yết hầu sưng đau. Bệnh nhân cũng có thể sắc rễ cây với nước để rửa, dùng ngoài da.
Cách dùng các bộ phận của cây nhót để chữa bệnh
Khi bị các chứng ho nói chung, người bệnh có thể sắc khoảng 30 g lá nhót tươi, thêm chút đường và uống. Còn với bệnh lao phổi, ho ra máu, người bệnh có thể dùng 24 g lá nhót tươi, 15 g đường cùng với nước sôi để hãm như nước trà, mỗi ngày uống 2 lần sau bữa ăn.
– Khi bị mụn nhọt sau lưng, các vết thương chảy máu: Dùng lá nhót tươi, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ bị thương.
– ‎‎Bị ong đốt, rắn cắn: Dùng lá nhót tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước và pha thêm một ít rượu, sau đó lấy phần bã đắp vào chỗ bị thương.
– Thổ huyết, đau họng, khó nuốt: Lấy khoảng 30 g rễ cây nhót sắc với nước uống.
– ‎‎Khi bị phát cơn suyễn do nhiễm lạnh: Dùng khoảng 30 g rễ cây nhót sao đen, 15 g đường đỏ, sắc nước uống sau bữa ăn. ‎‎
– Nôn ra máu, khạc ra máu, đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều: Sắc 30-60 g rễ cây nhót, uống sau bữa ăn. ‎‎
– Phong thấp, đau nhức: Dùng 120 g rễ cây nhót, 60 g hoàng tửu, 500 g chân giò, đổ nước vào nấu kỹ, thành món chân giò hầm. Bệnh nhân ăn thịt và uống nước thuốc. Khi bị vàng da, dùng 15-18 g rễ cây nhót để sắc nước uống.
Quả nhót và rễ, lá của loài cây này có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc uống hàng ngày để chữa bệnh.
Quả nhót và rễ, lá của loài cây này có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc uống hàng ngày để chữa bệnh.
– Sản hậu bị phù thũng (sưng nề, ứ dịch): Dùng 12 g rễ cây nhót và ích mẫu thảo để sắc lấy nước, thêm chút đường đỏ vào uống. ‎‎Với bệnh eczema (chàm), sắc rễ cây với nước, sau đó rửa chỗ bị bệnh.‎‎
– Trị lỵ trực khuẩn và bệnh tiêu chảy, viêm đại tràng mạn tính: Dùng 20-30 g lá nhót tươi hoặc 6-12 g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400 ml nước. Đến khi còn 100 ml thì ngưng. Chia nước thuốc thành 2 lần uống trong ngày, uống trước các bữa ăn 1,5 giờ và kéo dài 1-2 tuần đến khi hết các triệu chứng.
– Trị ho, hen, khó thở: Có thể dùng 6-12 g quả nhót /ngày, dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm hay thuốc bột. Uống nhiều ngày, tới khi các triệu chứng thuyên giảm.‎‎
Ai không nên ăn nhót?
Lá và rễ cây nhót không dùng cho phụ nữ có thai. Khi ăn quả nhót, quả càng chín, lớp bụi ρhấn bám bên ngoài càng mỏng, dễ chà hơn. Khi ăn, bạn nên cạo sạch lớp bụi phấn để tránh gây đau họng do vẩy nhót bám vào.
Ngoài ra, do nhót có vị chua, chát, mọi người cần tránh ăn quả khi đang đói bụng vì dễ gây kích ứng dạ dàу. Tính axit cao của loại quả này có thể làm tăng các cơn đau, khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn. Do đó, người có bệnh dạ dày, hội chứng ruột kích thích không nên ăn.
Dù mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, người bệnh không nên tự ý sử dụng các bài thuốc từ cây nhót mà cần sự thăm khám của thầy thuốc để có hướng điều trị phù hợp.
NT (theo khoahoc.tv)

Cùng chuyên mục

TP Hồ Chí Minh lên kế hoạch tiêm vaccine Covid-19 cho 700.000 trẻ em

15/10/2021 04:55 Chiều

Ngành y tế TP Hồ Chí Minh đang xây dựng kế hoạch tiêm vaccine phòng Covid-19 cho trẻ 12-17 tuổi, hiện chưa định thời gian triển khai.

Xuất hiện thêm biến chủng mới lây lan nhanh: Làm gì để bảo vệ sức khỏe người cao tuổi?

14/03/2022 07:00 Sáng

Việc khắc phục hội chứng hậu COVID-19 chưa qua, nỗi lo tái nhiễm do chủng mới lại đến, nhiều người lo lắng tìm kiếm giải pháp tăng cường sức khỏe cho các thành viên trong gia đình đặc biệt là người cao tuổi.

Uống trà xanh giảm triệu chứng viêm khớp dạng thấp

20/05/2024 04:42 Chiều

Trà xanh giàu chất chống oxy hóa có tác dụng chống viêm, giảm triệu chứng ở người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Trà xanh là đồ uống được tiêu thụ rộng rãi trên thế giới. Ngoài caffeine, trà xanh còn chứa axit amin L-theanine, fluoride, chất chống oxy hóa đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Một số nghiên cứu cho thấy tiêu thụ trà xanh tốt cho người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp.

Cách ngăn ngừa tai biến mạch máu não

28/12/2020 05:29 Chiều

Theo Giáo sư bác sĩ Phạm Gia Khải - Chủ tịch hội tim mạch học Việt Nam, việc ngăn ngừa hình thành và làm tan cục máu đông chính là biện pháp hạn chế tai biến mạch máu não. Theo đó, bệnh nhân cần lưu tâm và áp dụng nguyên tắc điều trị này.

Khám phá hành trình gìn giữ và phát triển truyền thống đông y

05/09/2024 10:53 Chiều

Trần Thị Thanh Nhàn – người phụ nữ đầy tài năng và nhiệt huyết, hiện là người sáng lập và CEO của Công ty TNHH Khánh Nguyễn Trần (KNT), được biết đến với cái tên thân thương "Khỏe Như Trâu". Dưới sự lãnh đạo của chị, KNT đã và đang mang đến cho cộng đồng những sản phẩm đông y thuần thiên nhiên, đặc biệt chữa trị các bệnh về đường hô hấp như viêm xoang, viêm mũi dị ứng, viêm họng, cũng như các vấn đề về dạ dày, bỏng, và khớp.

Đối tác